Thuốc lào Vĩnh Bảo 1 có độ dẻo của sợi thuốc cao còn thuốc lào Vĩnh Bảo 2 sợi có độ dẻo trung bình. Còn khi hút thì thuốc lào Vĩnh Bảo 2 nặng hơn một chút.
Sản phẩm thuốc lào được trồng ở Việt Nam từ năm 1660 vào đời vua Lê Thần Tông. Trải qua hàng trăm năm phát triển, cây thuốc lào vẫn được gìn giữ và lưu truyền qua nhiều thế hệ tại Vĩnh Bảo. Ngoài ra, quy trình sản xuất truyền thống của người dân địa phương ở nơi đây cũng là một trong những yếu tố tạo nên tính chất đặc thù của sản phẩm.
Cuối năm 2016, Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ KH&CN) đã ban hành Quyết định số 3349/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký Chỉ dẫn địa lý số 00050 cho sản phẩm thuốc lào Vĩnh Bảo. UBND thành phố Hải Phòng là cơ quan quản lý chỉ dẫn địa lý này. Thuốc lào Vĩnh Bảo gồm hai loại: Vĩnh Bảo 1 và Vĩnh Bảo 2 với những đặc tính chung khác biệt.
Thuốc lào Vĩnh Bảo 1
Được sản xuất từ giống Ré đen, sợi thuốc có màu nâu đậm đến màu hạt cau, mùi thơm dịu.
Độ dầu dẻo của sợi thuốc cao, sợi dẻo không bung, khi hút êm, không sốc, dịu, không nóng cổ, hậu vị chua, không ngái.
Hàm lượng nicotin: 5,46 - 8,95%.
Hàm lượng đường tổng số: 1,32-4,30%.
Hàm lượng nitơ-protein: 2,12-3,61%.
Hàm lượng Clo: 1,42-3,92%.
Ảnh: Sanhanggiare.
Thuốc lào Vĩnh Bảo 2
Được sản xuất từ giống Báng hoặc giống Ré trắng. Màu sắc sợi thuốc từ vàng đến vàng đậm, mùi thơm dịu.
Độ dầu dẻo của sợi thuốc trung bình. Khi hút khá êm đến nặng, hơi sốc, hơi nóng đến nóng cổ, hậu vị chua nhẹ, không ngái.
Hàm lượng nicotin: 2,69 - 4,95%.
Hàm lượng đường tổng số: 5,20 - 10,60%.
Hàm lượng nitơ-protein: 1,80 - 2,83%.
Hàm lượng Clo: 0,84 - 3,15%.