Bơi sải là một trong những kiểu bơi phổ biến, đơn giản, dễ học nhất hiện nay. Tuy nhiên, để tập bơi sải đúng cách, đúng phương pháp giúp tốc độ bơi được nhanh, tiết kiệm sức thì không phải ai cũng biết.
Một trong những kiểu bơi phổ biến và dễ nhất, ít tốn sức và kỹ thuật đơn giản hơn đó là kiểu “bơi sải“, bơi sải cũng là kiểu bơi truyền thống được nhiều người áp dụng trong khi bơi.
Bơi sải phù hợp với mọi đối tượng trẻ nhỏ, thanh niên, trung niên và người không có các tiền sử bệnh tim mạch hay huyết áp cao, tuy nhiên lại rất tốt cho những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý hô hấp, lao phổi và các loại bệnh cơ-xương-khớp, có khả năng rèn luyện sức khỏe cao.
Tuy nhiên để bơi sải đúng kỹ thuật và ít tốn sức, lướt nước nhanh hơn thì chúng ta cũng phải thành thạo những kỹ thuật của nó. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết kỹ thuật bơi sải.
1. Tư thế cơ thể
• Phẳng và ngang với mặt nước.
• Đầu để tự nhiên, dưới mặt nước, mực nước ngang chân tóc.
• Hai vai nổi nhẹ, hông và gót chân nằm ngay dưới mặt nước.
• Mắt nhìn hướng xuống đáy hồ và về nước.
• Thân người vung khi vung tay trên không.
2. Động tác chân
• Chân đập nhịp nhàng, luân phiên, liên tục, nhóm cơ duỗi đùi điều khiển động tác đập lên xuống.
• Các ngón chân duỗi và hướng vào trong, cổ chân thả lòng. Chân gần như thẳng và gần nhau.
• Chuyển động từ hông, không đập cách mặt nước quá 45cm.
• Đập xuống: đầu gối đẫn dắt cẳng chân, gót chân hướng lên vào trong.
• Đập lên: đùi hướng lên, bàn chân trong tư thế gập.
3. Động tác tay
Bạn muốn tự học bơi sải nhưng động tác tay khó quá chưa biết làm sao cho đúng, hãy học theo một số kỹ thuật bơi sải cơ bản sau:
a. Pha hiệu lực
– Vào nước
• Đầu ngón tay vào nước trước ở khoảng cách giữa mặt phẳng cơ thể và mặt ngoài vai khoảng 30 độ so với mặt nước.
• Cánh tay duối thẳng thoải mái, khuỷu tay gập vào cao hơn cổ tay 1 chút.
• Bàn tay phẳng và lòng bàn tay hướng xuống dưới.
– Tì nước
• Ngón tay khép sát nhau, bàn tay phẳng và cổ tay gập nhẹ.
• Đầu ngón tay thẳng hàng với trục dọc cơ thể.
• Độ sâu của chuyển động tay nhằm tạo ra áp lực mong muốn là vào khoảng 30cm. Cố giữu được dưới nước.
– Kéo nước
• Lòng bàn tay hướng ra sau, ngón tay sát nhau chuyển động trong phạm vi mặt phẳng cơ thể.
• Bàn tay phẳng và cổ tay hơi gập.
• Khuỷu tay nâng cao và gập, ngón cái ở vị trí cao nhất.
• Kéo nước theo hình chữ S.
– Đẩy nước
• Cánh tay gập ở khuỷu tay, bàn tay hướng trực tiếp ra sau, trên cùng một đường thẳng với cẳng tay.
• Bàn tay dẫn dắt khủy tay khí kéo đến ngang hông, bàn tay hướng ra ngoài và lên trên cho đến khi gần chạm hông.
• Cánh tay duỗi hoàn toàn khi kết thúc pha này.
b. Pha trả tay ra trước ( Vung tay trên không)
– Chuẩn bị tay rười nước
• Bàn tay sát hông hoặc mặt trên đùi, thả lỏng.
• Lòng bàn tay xoay vào trong và bàn tay hơi nghiêng lên trên.
• Khuỷu tay đi trước bàn tay khi ra khỏi mặt nuốc.
– Vung tay trên không
• Khuỷu tay cao và hơi gập, bàn tay vung thấp.
• Thân người xoay nhẹ, vai ra khỏi nước hoàn toàn.
4. Thở
• Đầu xoay chú không nhấc lên.
• Hít vào sớm trong đọạn tay trả về trươc cùng bên xoay đầu .
• Thở ra trong đoạn vào nước và kéo nước.
• Hít vào bằng miệng ( 1 giây) và thở ra bằng cả mũi và miệng (3 giây)
5. Phối hợp tay, chân kết hợp thở
• Tay và chân : Thông thường 6 nhịp chân là cân xứng cho một chu kỳ động tác tay hoàn chỉnh
• Tay và thở: Lây hơi khi kết thúc động tác tay đẩy nước
• Lây hơi khi tay bên thở ở phí sau và thở ra khi cùng cánh tay đó vào nước
* Lưu ý: Khi bạn đã bắt đầu học bơi sải rồi, lúc đó nếu bạn muốn lướt nước nhanh hơn, chỉ cần bạn thực hiện 3 điều sau:
– Thở càng ít càng tốt: nghiêng đầu lên thở với biên độ càng ít xoay lên càng tốt, tần số thở càng chậm càng tốt.
– Tay sải tới càng xa càng tốt, tay quạt nước càng nép vào đùi càng tốt.
– Thân mình càng giữ cân bằng và càng thẳng càng tốt.
– Chân càng vẩy nhẹ càng tốt.