Việt Nam có lợi thế rất lớn về nguồn lan phong phú và đa dạng,tuy nhiên chúng vẫn chỉ được dùng chủ yếu cho mục đích trang trí. Một nguồn thảo dược vẫn còn chưa được khai thác và ứng dụng trong vấn đề chăm sóc sức khỏe con người.
Thố nhĩ lan, lục lan, lan kiếm lá giáo
Cymbidium lancifolium Hook. f., thuộc họ Lan - Orchidaceae.
Mô tả: địa lan cao 40 - 50cm; rễ to 4mm; giả hành đứng cao 6 - 10cm, mang xơ của bẹ và 3 - 4 lá, có cuống dài đến 10cm. Phiến lá hình bầu dục thon, dài 7 - 20cm, rộng 3 - 4cm, gân 5, giữa là gân mảnh. Cụm hoa từ gốc giả hành, ngắn hơn lá, dài 10 - 30cm, mang 3 - 6 (-8) hoa; cuống và bầu dài 2,5cm, phiến hoa dài 3,5cm, màu lục tái; môi có rằn tím và tía; cột có cánh. Quả nang dài 5cm. Hoa tháng 12.
Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Cymbidii Lancifolii. Nơi sống và thu hái: loài phân bố từ Nêpan ra phía đông tới Nhật Bản và về phía nam qua Indonesia tới Niu Ghinê. Ở nước ta, lan này mọc ở Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phú), Cúc Phương (Ninh Bình), Konplong (Kon Tum), Đà Lạt (Lâm Đồng).
Lục lan
Tác dụng: có tác dụng nhuận phế, tục cân.Công dụng, chỉ định và phối hợp: cũng được dùng làm thuốc trị ho, viêm nhánh khí quản, đòn ngã tổn thương.
Lan gấm đất cao
Lan gấm đất cao - Goodyera procera
Ker Gawl.) Hook, thuộc họ Lan - Orchidaceae.
Mô tả: địa lan cao đến 50cm, mang lá từ gốc lên đến giữa thân. Lá có phiến thon nhọn, dài 10 - 15cm. Cụm hoa gần như dạng bông hẹp, mang hoa xếp dày đặc, dài 2 - 4cm, lá đài giữa dính với cánh hoa làm thành mũ, môi dài 2mm, gốc có u, gần như 3 thùy, có lông mặt trong, bầu không lông, dài 4 - 5mm.
Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Goodyerae Procerae.
Nơi sống và thu hái: loài phân bố từ Sri Lanca, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippines, Indonesia và các nước Đông Dương. Ở nước ta, cây mọc rải rác trong các rừng ẩm thưa, nhiều mùn từ Bắc vào Nam từ vùng núi cao đến các vùng trung du, đồng bằng có gặp ở Lào Cai, Hà Giang, Thừa Thiên - Huế, Ninh Thuận.
Tính vị, tác dụng: vị ngọt, nhạt, tính bình, có tác dụng khu phong trấn kinh, trừ ho chặn suyễn, tiêu thũng lợi niệu, khu phong thấp.
Lan giáng hương
Lan giáng hương, Giáng xuân - Aerides falcata Lindl thuộc họ Lan Orchidaceae.
Mô tả: lan bì sinh, không có hành giả, thân dài cao đến 15cm. Lá hình dải dài 25 - 30cm, rộng 2 - 4cm, chia 2 thùy không cân và thõng với một mũi nhọn ở giữa, dài, màu mốc ở trên, khía lục sẫm ở dưới. Cụm hoa thõng, cũng dài gần bằng lá; hoa rộng 2,5 - 4cm, thành chùm khá thưa, cánh hoa trắng với một đốm tía ở đầu, môi có 2 thùy bên tim, hình lưỡi liềm, thùy giữa tía to, chẻ đôi, bìa mép mịn, móng dài 1cm. Quả nang dài 4cm. Ra hoa tháng 4 - 6, quả tháng 8 - 10.
Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Aeridis Falcatae.
Nơi sống và thu hái: cây mọc phổ biến từ Bắc chí Nam, tập trung ở dọc dãy Trường Sơn, vùng Tây Nguyên (Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng) đến Đồng Nai, Kiên Giang. Cũng được trồng nhiều ở Đà Lạt vì có hoa đẹp và có hương thơm.
Công dụng: cây được dùng sắc nước cho trẻ em bị gầy yếu suy dinh dưỡng uống. Ở Campuchia, dùng làm thuốc hạ nhiệt. Lá hơ nóng ép cho ra nước, nhỏ vào tai chữa nhọt trong tai.
Lan hạc đính
Lan hạc đính - Phaius tankervillae (Banks ex LHér) Blunne, thuộc họ Lan - Orchidaceae.
Mô tả: địa lan to, có củ. Lá như xếp dọc, màu lục nhạt. Chùm hoa đứng, cao 30 - 50cm, dẹp, lá bắc to, trắng mau rụng, hoa to, rộng 10cm, bầu và cuống dài 2 - 3cm, phiến hoa trắng mặt ngoài, nâu mặt trong, môi đỏ có sọc vàng và 2 sóng nhỏ, cột trắng.
Nơi sống và thu hái: loài của Sri Lanca, Ấn Độ, Nêpan, Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Bắc Úc và quần đảo Tây Thái Bình Dương. Ở nước ta, gặp mọc hoang ở Thừa Thiên-Huế, Kon Tum, Lâm Đồng (Đà Lạt), Đồng Nai (Biên Hòa), ngoài ra cũng thường được trồng ở một số địa phương trên.
Tính vị, tác dụng: vị hơi cay, tính ấm; có tác dụng thanh nhiệt trừ ho, trục đờm, hoạt huyết, chỉ huyết.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: dùng thân củ để trị ho có nhiều đờm, lạc huyết đòn ngã viêm tuyến vú, ngoại thương xuất huyết. Ngoài ra, hoa, lá dùng làm thuốc tiêu mụn nhọt, lợi tiểu, sát trùng, trừ chất độc, chữa đau tức, lậu, bạch trọc.
Lan kiếm
Đoản kiếm nâu, lan hoa, hoa lan tàu, đai giáp - Cymbidium ensifolium (L.) Sw, thuộc họ Lan - Orchidaceae.
Mô tả: loài địa lan cao 50 - 90cm, mọc thành bụi dày, gốc dạng sợi, có rễ dày hình trụ. Lá 3 - 12 cái thì tiêu giảm thành bẹ nhọn, những cái khác có phiến hình dải, dài 60 - 75cm, rộng 8 - 15mm, có mũi ngắn, thon, hẹp dài thành một cuống rộng phình ra thành bẹ. Cán hoa dài 25 - 40cm có gốc, gần như dẹp, mang hoa ở 15 - 18cm, phía ngọn, hoa 4 - 8, màu vàng xanh có tâm nâu và chấm đỏ, phiến hoa hẹp, môi hình đàn vĩ cầm có bớt đỏ. Quả nang dài 4 - 6cm. Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Cymbidii Ensifolii.
Nơi sống và thu hái: loài của đông Bắc Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia. Thường gặp trên các đụn mối vùng bình nguyên đến cao nguyên, từ Lao Cai, Hòa Bình đến Kon Tum, Lâm Ðồng.
Công dụng: hoa để nấu nước rửa mắt. Lá được sử dụng như thuốc lợi tiểu. Rễ được dùng phối hợp với các vị thuốc khác làm thuốc bổ phổi, trị ho.