Theo thống kê của WT, cá voi xanh chính là loài cá voi dài nhất hành tinh. Chiều dài của nó có thể lên tới 30m.

1. Cá voi xanh - chiều dài: 30m. Là loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti. Cơ thể cá voi xanh dài và thon, có thể có màu hơi xanh-xám ở mặt lưng và sáng màu hơn ở mặt bụng.
1. Cá voi xanh - chiều dài: 30m. Là loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti. Cơ thể cá voi xanh dài và thon, có thể có màu hơi xanh-xám ở mặt lưng và sáng màu hơn ở mặt bụng.


2. Cá voi vây (cá voi lưng xám) - chiều dài: 27,5m. Loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Cơ thể dài và dẹt, có màu xám nâu với phần dưới có màu xanh xám.
2. Cá voi vây (cá voi lưng xám) - chiều dài: 27,5m. Loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Cơ thể dài và dẹt, có màu xám nâu với phần dưới có màu xanh xám.


3. Cá nhà táng - chiều dài: 20,5m. Loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi. Nó là 1 trong 3 loài còn tồn tại của siêu họ Cá nhà táng cùng với cá nhà táng nhỏ (Kogia breviceps) và cá nhà táng lùn (Kogia sima).
3. Cá nhà táng - chiều dài: 20,5m. Loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi. Nó là 1 trong 3 loài còn tồn tại của siêu họ Cá nhà táng cùng với cá nhà táng nhỏ (Kogia breviceps) và cá nhà táng lùn (Kogia sima).

4. Cá voi đầu bò - chiều dài: 18,3m. Loài cá voi tấm sừng hàm thuộc họ Balaenidae. Điểm đặc biệt nhất của loại cá voi này là những mảng da thô trên đầu có màu trắng do ký sinh trùng để lại.
4. Cá voi đầu bò - chiều dài: 18,3m. Loài cá voi tấm sừng hàm thuộc họ Balaenidae. Điểm đặc biệt nhất của loại cá voi này là những mảng da thô trên đầu có màu trắng do ký sinh trùng để lại.

5. Cá voi đầu cong (cá voi Bắc Cực) - chiều dài: 18m. Loài cá voi tấm sừng hàm thuộc họ Balaenidae trong phân bộ Mysticeti. Nó là động vật có vú sống lâu nhất và có miệng lớn nhất trong số các loài động vật.
5. Cá voi đầu cong (cá voi Bắc Cực) - chiều dài: 18m. Loài cá voi tấm sừng hàm thuộc họ Balaenidae trong phân bộ Mysticeti. Nó là động vật có vú sống lâu nhất và có miệng lớn nhất trong số các loài động vật.

=6. Cá voi lưng gù - chiều dài: 16m. Là loài cá voi tấm sừng hàm. Cá voi lưng gù có một hình dạng cơ thể đặc biệt, vây ngực dài khác thường và đầu có u. Loài cá này thích nhào lộn và thường trồi lên mặt nước.
=6. Cá voi lưng gù - chiều dài: 16m. Là loài cá voi tấm sừng hàm. Cá voi lưng gù có một hình dạng cơ thể đặc biệt, vây ngực dài khác thường và đầu có u. Loài cá này thích nhào lộn và thường trồi lên mặt nước.

=6. Cá voi Sei - chiều dài: 16m. Loài cá voi thuộc bộ cá voi tấm sừng, thuộc họ cá voi lưng xám. Nó sinh sống chủ yếu ở các đại dương và các vùng biển liền kề, ưa thích vùng biển ngoài khơi nước sâu.
=6. Cá voi Sei - chiều dài: 16m. Loài cá voi thuộc bộ cá voi tấm sừng, thuộc họ cá voi lưng xám. Nó sinh sống chủ yếu ở các đại dương và các vùng biển liền kề, ưa thích vùng biển ngoài khơi nước sâu.

8. Cá voi xám - chiều dài: 15m. Cá voi tấm sừng hàm hàng năm di chuyển giữa khu vực kiếm thức ăn và sinh sản. Cá voi xám là loài còn sống duy nhất trong chi Eschrichtius, chi này lại là chi sống sót duy nhất trong họ Eschrichtiidae.
8. Cá voi xám - chiều dài: 15m. Cá voi tấm sừng hàm hàng năm di chuyển giữa khu vực kiếm thức ăn và sinh sản. Cá voi xám là loài còn sống duy nhất trong chi Eschrichtius, chi này lại là chi sống sót duy nhất trong họ Eschrichtiidae.

9. Cá voi Bryde - chiều dài: 14m. Là loài cá trong họ cá voi lưng xám. Chúng phân bố rộng rãi trên khắp các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới.
9. Cá voi Bryde - chiều dài: 14m. Là loài cá trong họ cá voi lưng xám. Chúng phân bố rộng rãi trên khắp các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới.

10. Cá voi Minke - chiều dài: 10,5m. Loài cá trong họ Balaenopteridae. Cá voi Minke phân bố ở bắc Đại Tây Dương và bắc Thái Bình Dương.
10. Cá voi Minke - chiều dài: 10,5m. Loài cá trong họ Balaenopteridae. Cá voi Minke phân bố ở bắc Đại Tây Dương và bắc Thái Bình Dương.