Quế vỏ Thường Xuân được khai thác từ cây có giống quế Thanh bản địa. Vỏ quế Thường Xuân có chiều dài trên 50cm, thường cuộn tròn thành ống (phơi khô tự nhiên).
Quế vỏ Thường Xuân được khai thác từ cây có giống quế Thanh bản địa. Vỏ quế Thường Xuân có chiều dài trên 50cm, thường cuộn tròn thành ống (phơi khô tự nhiên).
Kích thước tiêu chuẩn:
Độ dày vỏ thân: 3,06 mm - 5,14 mm.
Độ dày lớp tinh dầu vỏ thân: 0,96 mm - 1,97 mm.
Độ dày vỏ cành: 1,28 mm - 3,62 mm.
Độ dày lớp tinh dầu vỏ cành: 0,41mm - 1,11 mm.
Bề mặt ngoài vỏ quế ít xù xì, có màu nâu đến nâu xám, có rất nhiều vết loang (bạch hoa), cây càng già vết loang càng nhiều. Bề mặt trong có màu nâu hơi đỏ đến nâu sẫm, nhẵn, dễ bẻ gãy, mặt bẻ màu nâu đỏ, có ít sợi. Quế Thường Xuân có mùi thơm nồng rất đặc trưng.
Quế Thường xuân khi cạo một lớp mỏng ở đầu thanh quế, nhìn thấy các lớp dầu, nếm có vị cay hơi chát, khi pha với nước có màu trắng đục. Tinh dầu của quế Thường Xuân có độ cay đặc trưng riêng, khi nếm thử cảm nhận vị cay mạnh nhưng không quá nồng, hậu vị ngọt the.
Ảnh: VCCI.
Các chỉ tiêu chất lượng của vỏ quế thân bao gồm:
Chỉ số khúc xạ của tinh dầu: 1,5926 nD - 1,5978 nD.
Hàm lượng ẩm: 14,2 % - 16,0 %.
Tỷ trọng của tinh dầu: 1,0192 d - 1,0219 d.
Hàm lượng tinh dầu: 4,12 %,v/w - 6,08 %,v/w.
Hàm lượng Aldehyt cinnamic trong tinh dầu: 80,92 %,v/w - 91,22 %,v/w.
Chỉ tiêu chất lượng của vỏ quế cành bao gồm:
Chỉ số khúc xạ của tinh dầu: 1,5328 nD - 1,5978 nD.
Hàm lượng ẩm: 13,2 % - 15,2%.
Tỷ trọng của tinh dầu: 1,0104 d - 1,0182 d.
Hàm lượng tinh dầu: 3,28 %,v/w - 4,85 %,v/w.
Hàm lượng Aldehyt cinnamic trong tinh dầu: 72,12 %,v/w - 83,11 %,v/w.