Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ trân trọng thông báo.
Để chuẩn bị cho công tác xây dựng kế hoạch năm 2021, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các trường Đại học và Cao đẳng, Viện nghiên cứu, các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2021 như sau:
1. Căn cứ đề xuất:
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp Hành Trung ương Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung Ương Đảng Khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Quyết định 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 Khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Định hướng phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh Phú Thọ.
- Chiến lược phát triển KH&CN tỉnh Phú Thọ; Các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học và công nghệ của cả nước và của tỉnh Phú Thọ.
2. Định hướng nội dung đăng ký, đề xuất:
2.1. Chương trình khoa học và xã hội và nhân văn:
- Nghiên cứu những vấn đề KT-XH nhằm tổng kết thực tiễn, phát hiện những tiềm năng, nguồn lực và mô hình mới trong thực tiễn; tập trung vào những vấn đề cơ bản được xác định trong quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Phú Thọ;
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục và đào tạo, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực;
- Điều tra, nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy chọn lọc các giá trị lịch sử, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các loại hình văn hóa dân gian truyền thống, nghệ thuật cổ truyền của vùng đất Tổ, hát Xoan, tín ngưỡng thờ Hùng Vương, các giá trị văn hóa thời đại Hùng Vương, nghề thủ công truyền thống.
2.2. Chương trình công nghệ sinh học:
- Trong phát triển nông, lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; Chú trọng ứng dụng, chuyển giao nhanh các tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất gắn với các chương trình sản xuất nông nghiệp trọng điểm, sản phẩm mũi nhọn và đặc hữu của tỉnh. Nghiên cứu ứng dụng thành tựu công nghệ tế bào nhân nhanh các giống cây trồng nông lâm nghiệp mới, sản xuất các giống vật nuôi; ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất các chế phẩm vi sinh bảo vệ cây trồng, vật nuôi, cải tạo đất;…
- Trong công nghiệp chế biến: Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ vi sinh; công nghệ enzym phục vụ sản xuất công nghiệp chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi.
- Trong y dược và lĩnh vực bảo vệ môi trường, phát triển bền vững: Lựa chọn, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học phù hợp điều kiện của tỉnh (công nghệ chọn tạo, nhân nhanh các giống cây dược liệu có năng suất và hàm lượng hoạt chất cao, chất lượng tốt tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc; công nghệ sinh khối tế bào sản xuất nguyên liệu làm thuốc; công nghệ sinh học trong chẩn đoàn, điều trị và dự phòng...). Ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất nhiên liệu sinh học phục vụ mục tiêu sản xuất sạch hơn và bảo đảm an ninh năng lượng; xử lý các nguồn chất thải gây ô nhiễm trong sản xuất, y tế và sinh hoạt; phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường.
3. Chương trình đổi mới công nghệ và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp:
- Tập trung tìm kiếm, lựa chọn công nghệ, nghiên cứu thử nghiệm để thích nghi, làm chủ công nghệ, thiết bị tiên tiến, nhất là các công nghệ nhập từ nước ngoài nhằm đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong các ngành công nghiệp có lợi thế (chế biến nông lâm sản, giấy, xi măng, rượu bia, phân bón, hóa chất...), ngành công nghiệp mới có ý nghĩa chiến lược để phát triển nhanh, tạo sự đột phá gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh (cơ khí, chế tạo máy, tự động hóa, công nghiệp lắp ráp, vật liệu xây dựng chất lượng cao, công nghiệp phụ trợ, chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp dược, gỗ gia dụng...);
- Triển khai các nghiên cứu ứng dụng công nghệ, thiết bị cơ khí hóa, tự động hóa thích hợp cho một số quá trình (hoặc công đoạn) sản xuất nông nghiệp nhằm phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
4. Chương trình vật liệu mới và năng lượng tái tạo:
- Ưu tiên nghiên cứu sản xuất vật liệu xây không nung thân thiện với môi trường;
- Khuyến khích nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất các loại vật liệu nhẹ, siêu nhẹ dùng để làm tường, vách ngăn, vật liệu chống cháy, vật liệu cách âm, cách nhiệt, cách điện, tiết kiệm năng lượng…;
- Triển khai nghiên cứu áp dụng các công nghệ sử dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là cho vùng sâu, vùng xa, hướng phát triển các dạng năng lượng như gió, năng lượng mặt trời, thủy điện nhỏ, sản xuất nhiên liệu sinh học...
5. Chương trình công nghệ thông tin và truyền thông:
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ hiện đại nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật hệ thống mạng LAN và kết nối Internet tốc độ cao;
- Nghiên cứu xây dựng, ứng dụng công nghệ phần mềm như: phần mềm
quản lý cơ sở dữ liệu và điều hành; xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ người dân và doanh nghiệp; phần mềm dùng chung; các phần mềm chuyên ngành; phần mềm mã nguồn mở; xây dựng các hệ thống tin học ứng dụng; hệ thống thông tin địa lí; phát triển các phần mềm trên môi trường mạng;
- Nghiên cứu ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông tiên tiến trong các ngành dịch vụ quan trọng như ngân hàng, tài chính, du lịch, thuế; phát triển giao dịch và thương mại điện tử.
6. Chương trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng:
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật chuyên sâu mới, hiện đại trong chẩn đoán và điều trị;
- Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng lực, trình độ kỹ thuật của hệ thống các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa đạt tiêu chuẩn cấp vùng, cấp quốc gia;
- Phát triển nghiên cứu về công nghệ bào chế, sản xuất thuốc từ dược liệu, công nghệ sinh học để bảo vệ nguồn quỹ gen dược liệu quý hiếm của đại phương và tạo nguồn giống cây thuốc với năng suất chất lượng cao phục vụ cho công tác sản xuất thuốc...
7. Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu:
Chú trọng các nghiên cứu dự báo về ảnh hưởng, tác động, hậu quả của các hiện tượng thời tiết cực đoan (lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, sạt lở đất, tăng nhiệt độ không khí...) và đề xuất các giải pháp thích ứng, khắc phục dựa vào hệ sinh thái, thúc đẩy bảo vệ rừng, trồng rừng, sử dụng hợp lý đất đai, quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
8. Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ:
- Hỗ trợ xác lập nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp.
- Hỗ trợ xác lập sáng chế, giải pháp hữu ích.
- Hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm làng nghề, hàng hóa đặc trưng, có lợi thế của tỉnh.
- Hỗ trợ quản lý và phát triển đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.
9. Hồ sơ và thời gian nộp đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ:
- Hồ sơ đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ: Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện/thành/thị, các trường Đại học, Cao đẳng, các tổ chức KH&CN hướng dẫn các đơn vị trực thuộc nghiên cứu, xây dựng đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo các biểu mẫu (các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo Mẫu A1-1-ĐXĐT, A1-2-ĐXDASXTN, các nhiệm vụ đề xuất trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ theo Mẫu A1-3-ĐXDAKHCN) và tổng hợp danh mục, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên theo mẫu A2-THĐX (chi tiết các file biểu mẫu được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ: http://www.sokhoahoccongnghe.phutho.gov.vn). Các nhiệm vụ KH&CN đề xuất, đặt hàng phải được thông qua Hội đồng KH&CN của ngành, đơn vị lựa chọn (nếu có).
- Thời gian tiếp nhận đề xuất, đặt hàng: Chậm nhất trước ngày 31/5/2020.
Phiếu đề xuất, đặt hàng của tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ (Địa chỉ: Đường Kim Đồng, phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ) đồng thời gửi bản điện tử đến hộp thư phongqlkhpt@gmail.com.
Danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh năm 2021 sau khi được phê duyệt sẽ được thông báo đến các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ và được đăng trên trên website: http://www.sokhoahoccongnghe.phutho.gov.vn
Mọi chi tiết cần thiết xin liên hệ: Phòng Quản lý Khoa học hoặc Phòng Quản lý Công nghệ & Chuyên ngành (Sở Khoa học và Công nghệ), điện thoại: 0210.3854. 696, Email: phongqlkhpt@gmail.com./.