Khu vực địa lý nằm ở các sườn đồi, cao, xung quanh được bao bọc bởi các núi đá vôi tạo cho vùng trồng dẻ có khí hậu mát quanh năm, rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây dẻ Trùng Khánh.

Địa lý vùng Trùng Khánh

Huyện Trùng Khánh có độ cao trung bình từ 600-800 m so với mặt nước biển. Có cấu trúc địa hình đa dạng, phức tạp, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Xen giữa những dãy núi đá là những thung lũng bằng phẳng, được kiến tạo bởi thiên nhiên và bao trí tuệ, công sức khai phá của nhân dân các dân tộc từ nhiều đời, đã tạo nên những cánh đồng, ruộng rẫy trù phú.

Vườn dẻ Trùng Khánh. Ảnh: Panoramio.
Vườn dẻ Trùng Khánh. Ảnh: Panoramio.

Vùng trồng dẻ nằm ở các sườn đồi có độ cao khoảng 450 - 600m, xung quanh được bao bọc bởi các núi đá vôi tạo cho vùng trồng dẻ có khí hậu mát mẻ quanh năm rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây dẻ.

Đặc điểm về đất đai

Theo kết quả điều tra, khảo sát và phân tích, vùng trồng dẻ chỉ có duy nhất một nhóm đất là Nhóm đất xám (Acrisols). Đây là nhóm đất hình thành tại chỗ, phân bố trên nhiều dạng địa hình khác nhau, từ dạng bằng thấp ven các khe họp thủy đến các dạng đồi thấp thoải, sườn đồi… Loại đất này phát triển, hình thành trên các loại đá mẹ, mẫu chất axít (hoặc nghèo kiềm).

Do phân bố trong điều kiện nhiệt đới ẩm, khoáng sét đã bị biến đổi đáng kể, quá trình rửa trôi sét và các cation kiềm thổ xảy ra mạnh mẽ, tạo cho đất có tầng tích tụ sét (tầng Argic) với dung tích hâp thu và độ no bazơ thâp nên phù hợp với cây dẻ. Căn cứ vào sự xuất hiện của các đặc tính chẩn đoán, nhóm đất xám được chia chi tiết thành 2 đơn vị đất gồm 1 đơn vị đất phụ và 4 đơn vị dưới đơn vị đất phụ.

Đất xám điển hình, đọng nước là các loại đất hình thành tại các sườn thoải, trên các chân ruộng bậc thang cũ. Đất có thành phần cơ giới trung bình đến hơi nặng, thường từ thịt pha sét và cát đến thịt pha sét. Tỷ lệ cấp hạt sét thường dao động từ 24 - 32 %; cấp hạt thịt từ 21 - 28 %; còn lại là câp hạt cát, trong đó chủ yếu là cát mịn.

Tầng đất dày, thường trên 100 cm. Đất khá tơi xốp, độ ẩm đất tầng mặt dao động từ 19 - 23 %. Đất có phản ứng chua nhiều đến chua, trị số pHH2o dao động từ 4,8 - 5,2 và pHKCl từ 3,9 - 4,3. Dung tích hấp thu (CEC) trong đất dao động ở mức trung bình, trong khoảng từ 11,33 - 14,48 meq/lOOg đât. Đât khá nghèo kiềm, tổng các cation kiềm trao đổi dao động từ 2,04 - 3,34 meq/l00g đất.

Độ no bazơ dao động ở mức thấp, dao động trong khoảng 17-23 %. Hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số trong đất tầng mặt đạt mức trung bình, dao động trong khoảng 1,07 - 1,34 % oc. Đạm tổng số tầng mặt đạt mức trung bình, thường dao động trong khoảng 0,10 - 0,12 % N.

Lân tổng số đạt mức trung bình, từ 0,06 - 0,09 % P2O5; lân dễ tiêu đạt mức nghèo đên trung bình, dao động trong khoảng 3,99 - 5,57 mg p205/100g đất. Kali tổng số tầng mặt đạt mức trung bình, song kali dê tiêu đạt mức thấp; hàm lượng tổng sổ và dễ tiêu tương ứng là 1,02 - 1,33 % K20 và 7,63 - 9,26 mg K2O/100g đất.

Đất xám điển hình, nhiều sỏi san sâu là loại đất xám có tỷ lệ đá lẫn trong tầng khá cao. Thường đá lẫn xuất hiện ở độ sâu dưới 50 cm kể từ bê mặt. Đất có thành phần cơ giới trung bình đến nặng, thịt pha sét và cát đến thịt pha sét.

Tỷ lệ cấp hạt sét dao động trong khoảng 27-31 %; cấp hạt thịt dao động từ 21 -25 %; còn lại là câp hạt cát. Độ ẩm đất tầng mặt dao động trong khoảng 17-20 %. Đất có phản ứng chua nhiều, pHH2o dao động từ 4,4 - 4,8 và pHKCl dao động trong khoảng 3,5 - 3,8. Dung tích hấp thu trong đất đạt thấp, bình quân đạt dưới 10,00 meq/l00g đất.

Đất nghèo kiềm, tổng các cation kiêm trao đổi chỉ đạt từ 1,09 - 1,30 meq/l00g đất. Độ no bazơ đạt thấp, trung bình dao động từ 11 - 16 %. Hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số đạt mức trung bình, trong khoảng 1,28 - 1,52 % oc. Đạm tổng số ở mức trung bình, dao động trong khoảng 0,10 - 0,14 % N. Lân tổng số ở mức nghèo, bình quân thấp dưới 0,06 % p205; lân dễ tiêu dao động từ nghèo đến trung bình, khoảng 3,39 - 5,88 mg p205/100g đất.

Kali tổng số và kali dễ tiêu đều ở mức nghèo, đặc biệt kali tổng số ở mức rất nghèo, thường dưới 0,30 % K20; hàm lượng kali dễ tiêu đạt thấp dưới 8,00 mg K20/100g đất.

Đất xám điển hình, nghèo bazơlà những đất hình thành trên những đá mẹ nghèo kiềm hoặc có quá trình rửa trôi kiềm thổ xảy ra khá mạnh mẽ, tạo cho đất nghèo các kiềm. Đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, thịt pha cát đến thịt pha sét và cát.

Tỷ lệ cấp hạt sét chiếm khoảng 18-28 %; cấp hạt thịt chiếm khoảng 20 - 30 %; còn lại là cấp hạt cát. Tầng đất dày, khá tơi xốp. Độ ẩm đất dao động trong khoảng 13 - 17 %. Có H2O dao động từ 4,6 - 5,1 và pHKCl dao động trong khoảng 3,7 - 4,2. Dung tích hấp thu trong đất đạt mức thấp đến trung bình, dao động trong khoảng từ 9,28 - 12,86 meq/l00g đất.

Đất nghèo kiềm, tổng các cation kiềm trao đổi trong đất ở mức thấp, chỉ đạt từ 1,46 - 2,78 meq/l00g đất. Độ no bazơ đạt thấp, bình quân dao động từ 12 - 20 %.

Đạm tổng số ở mức nghèo đến trung bình, trong khoảng 0,08 - 0,11 % N. Lân tổng số đạt mức nghèo, lân dễ tiêu đạt mức nghèo đến trung bình, hàm lượng lân tổng số thường trong khoảng 0,03 - 0,06 % p205; lân dễ tiêu trong khoảng 2,35 -7,11 mg p205/100g đất.

Kali tổng số và dễ tiêu đều ở mức nghèo; hàm lượng kali tổng số thường thấp dưới 0,80 % K20 và hàm lượng dễ tiêu dao động trong khoảng 4,34 - 9,41 mg K20/100g đất.

Đất xám điển hình, rất chua là đất có thành phần cơ giới trung bình đến nặng, thịt đến thịt pha sét và cát. Tỷ lệ câp hạt sét chiêm khoảng 21 - 33 %; câp hạt thịt chiêm khoảng 23-31 %; câp hạt; còn lại là cấp hạt cát. Tầng đất dày, khá tơi xốp. Độ ẩm đất dao động từ 14 - 18 %.

Đất có phản ứng chua đến chua nhiều, pHH2o dao động từ 4,5 - 5,0 và pHKCl dao động trong khoảng 3,7 - 4,1. Dung tích hấp thu trong đất ở mức thấp đến trung bình thấp, dao động từ 8,54 - 10,42 meq/100g đất. Đất nghèo kiềm, tổng các cation kiềm trao đổi trong đất dao động từ 1,07 - 1,45 meq/100g đất.

Độ no bazơ đạt thấp, dao động trong khoảng 11 - 15 %. Hàm lượng cacbon hữu cơ và đạm tổng số ở mức thấp đến trung bình, tương ứng từ 0,82 - 1,49 % oc và 0,08 - 0,13 % N. Lân tổng số và dễ tiêu đều ở mức nghèo đến trung bình, hàm lượng lân tổng số trong khoảng 0,05 - 0,07 % P2O5; lân dễ tiêu trong khoảng 3,26-7,10 mg p205/100g đất.

Kali tổng số và dễ tiêu đạt mức nghèo đến trung bình, tương ứng là 0,31-1,05 % K20 và 6,01 - 10,93 mg K20/100g đất.

Dẻ Trùng Khánh.
Dẻ Trùng Khánh.

Trong khi đó, khu vực địa lý nằm ở các sườn đồi, cao, xung quanh được bao bọc bởi các núi đá vôi tạo cho vùng trồng dẻ có khí hậu mát quanh năm, rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây dẻ. Ngoài ra, hệ thống sông, suối lớn có nước chảy quanh năm mang lại một lượng phù lớn giàu dinh dưỡng cho đất và cung cấp nguồn nước tưới cho cây.

Các chỉ tiêu hình thái của hạt dẻ Trùng Khánh ít bị ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đất. Tuy nhiên, độ ẩm đất và tỷ lệ cấp hạt sét là 2 yếu tố có tương quan chặt tới nhiều chỉ tiêu hình thái hạt dẻ.

Các chỉ tiêu chất lượng của hạt dẻ Trùng Khánh có mối quan hệ khá chặt với một số chỉ tiêu dinh dưỡng đa lượng và vi lượng trong đất (tỷ lệ sét, độ ẩm đất, tổng cation, CEC và Bo).