Đất vùng trồng quế Trà My của tỉnh Quảng Nam tập trung duy nhất trên một nhóm đất là nhóm đất xám. Đây là nhóm đất được hình thành chủ yếu trên các loại đá macma axít từ các thành tạo macma xâm nhập rất thích hợp cho sự phát triển và tạo chất lượng đặc thù cho cây quế.
Phức hệ Hải Vân có Granit biotit bao gồm cả 2 pha: Hạt lớn dạng phoorphia và hạ nhỏ đến vừa, ngoài ra có các mảnh đá xuyên cắt cả 2 pha xâm nhập trên: granit aplit và pecmatit, tập trung thành dạng khối.
Đất xám cơ giới nhẹ - Arenic Acrisols: Loại đất này có thành phần cơ giới từ thịt pha cát đến thịt pha sét và cát. Tỷ lệ cấp hạt cát trong khoảng 64 - 78 %, cấp hạt sét từ 19 - 28 % còn lại là cấp hạt thịt. Đất chua, pHH2O từ 4,5 - 5,4 và pHKCl từ 4,0 - 4,7.
Tổng cation trao đổi ở mức thấp, dao động từ 2,25 - 4,02 meq/100g đất. Dung tích hấp thu (CEC) trong đất cũng chỉ mức trung bình đến thấp, dao động trong khoảng từ 8,12 - 11,24 meq/100g đất. Độ no bazơ (BS) chỉ ở mức thấp đến rất thấp, dao động từ 16 - 25 %.
Quế Trà My rất thích sinh trưởng trên đất xám. Ảnh: Hoinongdan.
Hàm lượng cacbon hữu cơ (OC) tổng số tầng mặt ở mức trung bình, các tầng phía dưới ở trung bình đến thấp, dao động từ 0,56 - 1,75 %OC. Đạm tổng số ở mức trung bình đến thấp, dao động từ 0,04 - 0,15 %N. Hàm lượng lân và kali tổng số và dễ tiêu đều ở mức nghèo đến rất nghèo. Hàm lượng lân tổng số dưới 0,05 %P2O5 và lân dễ tiêu dưới 3,0 mgP2O5/100g đất. Hàm lượng kali tổng số dưới 0,5 %K2O và kali dễ tiêu dưới 5,0 mgK2O/100g đất.
Đất xám sỏi sạn - Skeletic Acrisols: Đất có thành phần cơ giới từ thịt pha sét và cát đến thịt pha sét, ngoại trừ một số ít mẫu có tầng mặt là thịt pha cát. Tỷ lệ cấp hạt sét dao động từ 20 - 37 %, cấp hạt thịt từ 18 - 30 %, còn lại là cấp hạt cát, chủ yếu là cát mịn. Tỷ lệ đá lẫn cao, thường trên 40 %. Đất rất chua, pHH2O từ 4,0 - 4,8 và pHKCl từ 3,6 - 4,1. Hàm lượng Al3+ và H+ đều thấp, độ chua trao đổi dưới 2,0 meq/100g đất.
Tổng Cation trao đổi trong đất ở mức thấp, trong khoảng 1,48 - 2,38 meq/100g đất. CEC trong đất ở mức thấp đến trung bình, dao động từ 8,16 - 14,38 meq/100g đất. Độ no bazơ từ thấp đến rất thấp, dao động từ 12 - 22 %. Hàm lượng cacbon hữu cơ và đạm tổng số ở tầng đất mặt ở mức trung bình và có xu hướng giảm dần theo chiều sâu phẫu diện.
Các tầng dưới hầu hết chỉ ở mức nghèo đến rất nghèo, tương ứng từ 0,32 - 1,02 %OC và từ 0,04 - 0,09 %N. Hàm lượng lân tổng số chủ yếu ở mức thấp, dao động từ 0,02 - 0,07 %P2O5; riêng hàm lượng lân dễ tiêu thì lại ở mức rất nghèo, các chỉ số đo được hầu hết nằm ở mức dưới 1,0 mgP2O5/100g đất. Kali tổng số ở cũng chỉ ở mức thấp, dưới 1,0 %K2¬O; và kali dễ tiêu, ngoại trừ một số mẫu đạt ở mức trung bình, còn lại đều ở mức thấp.
Đất xám điển hình - Haplic Acrisols: đất có thành phần cơ giới từ thịt đến sét, ngoại trừ một số ít mẫu có tầng mặt là thịt pha cát. Tỷ lệ cấp hạt sét dao động trong khoảng 18 - 42 %, cấp hạt thịt từ 17 - 38 %, còn lại là cấp hạt cát. Đất có phản ứng chua đến rất chua, pHH2O từ 4,0 - 5,2 và pHKCl từ 3,6 - 4,6. Hàm lượng Al3+ và H+ đều thấp, độ chua trao đổi dưới 2,5 meq/100g đất. Tổng Cation trao đổi trong đất ở mức thấp, dao động trong khoảng 1,35 - 3,41 meq/100g đất. CEC trong đất cũng chỉ ở mức thấp đến trung bình, từ 7,46 - 15,24 meq/100g đất.
Độ no bazơ từ thấp đến rất thấp, từ 11 - 31 %. Hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số dao động rất mạnh, từ nghèo đến khá tùy thuộc vào thảm thực vật và địa hình phân bố. Nhìn chung, tầng đất mặt có hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số ở mức trung bình đến khá, một số mẫu đạt đến 3,12 %OC; các tầng dưới hầu hết chỉ ở mức nghèo đến rất nghèo, từ 0,16 - 0,98 %OC.
Hàm lượng đạm tổng số chỉ ở mức trung bình đến rất thấp, trung bình từ 0,05 - 0,18 %N, riêng tầng mặt hầu hết ở mức trung bình. Hàm lượng cacbon hữu cơ và đạm tổng số đều có xu hướng giảm dần theo chiều sâu phẫu diện. Hàm lượng lân tổng số dao động mạnh, từ rất thấp đến trung bình, nhưng chủ yếu ở mức thấp, dao động từ 0,01 - 0,10 %P¬2O5.
Riêng hàm lượng lân dễ tiêu thì lại ở mức rất nghèo đến nghèo, các chỉ số đo được hầu hết nằm ở mức dưới 1,0 mg P2O5/100g đất, ngoại trừ một số rất ít mẫu đạt ở mức trung bình. Kali tổng số ở cũng chỉ ở mức rất thấp, (dưới 1,0 %K2¬O); ngoại trừ một số rất ít mẫu đạt mức trung bình. Kali dễ tiêu dao động rất mạnh từ rất nghèo đến rất giàu, nhưng nhìn chung hầu hết đều ở mức thấp.
Trên cơ sở phân tích ở trên, đất trồng quế Trà My có các tính chất lý, hóa học chính như sau:
Đất có thành phần cơ giới từ thịt pha sét và cát đến thịt pha sét. Độ ẩm đất thấp, trong đất thường lẫn các mảnh đá, sỏi nhỏ.
Đất có phản ứng chua đến rất chua (chủ yếu ở mức rất chua), pHH2O thường dưới 4,5. Các thông số về độ chua trao đổi, tổng cation kiềm trao đổi, khả năng hấp phụ của đất đều ở mức trung bình đến thấp. Độ no bazơ ở mức thấp đến rất thấp.
Hàm lượng cacbon hữu cơ và đạm tổng số trong đất ở mức trung bình đến thấp. Lân, kali tổng số và dễ tiêu đều ở mức trung bình đến rất thấp. Riêng hàm lượng lân dễ tiêu trong đất ở mức thấp đến rất thấp.
Trong các chỉ tiêu của đất, yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hàm lượng tinh dầu là độ chua trao đổi của đất, giữa hai yếu tố này có mối tương quan thuận và chặt. Yếu tố CEC, BS có tương quan thuận với hàm lượng aldehyt cinnamic trong tinh dầu, trong đó CEC là yếu tố có tương quan chặt nhất.