2. Con Lười. Phân bộ động vật gồm những loài thú cỡ trung bình thuộc về họ Megalonychidae (lười hai ngón) và họ Bradypodidae (lười ba ngón), có tổ tiên ở miền Trung và Nam Mỹ. Vận tốc di chuyển của nó là 0,12 km/h.
3. Sao biển. Loại động vật thuộc lớp Asteroidea, có nguồn gốc ở vùng biển Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương. Tốc độ di chuyển của nó rơi vào khoảng 0,168 km/h.
4. Rùa Galapagos (rùa khổng lồ Galapagos). Giống rùa thuộc họ rùa cạn, có tổ tiên ở quần đảo Galapagos, Ecuador. Nó là 1 trong 10 loài bò sát còn sống nặng nhất với trọng lượng khoảng 400 kg và chiều dài mai khoảng 1,8 m. Do cơ thể nặng nề nên rùa Galapagos di chuyển rất chậm chạp.
5. Gấu Koala (gấu túi). Loại vật duy nhất hiện còn sống trong họ Phascolarctidae, có xuất xứ từ phía Nam Australia. Nó là loại động vật chậm chạp và thường hay sinh sống trên cây.
6. Sên lãi. Giống ốc sên nhưng không có vỏ cứng. Sên lãi thường phát triển ở môi trường ẩm thấp. Vận tốc di chuyển trung bình của nó khoảng 0,3 km/h.
7. Cá ngựa (hải mã). Là tên gọi chung của một chi động vật sống ở đại dương ở các vùng biển nhiệt đới, bắt nguồn ở Việt Nam và Trung Quốc. Tốc độ vận động của cá ngựa cũng thuộc hạng chậm chạp nhất thế giới động vật.
8. Quái vật Gila. Giống thằn lằn độc có nguồn gốc ở Tây Nam Hoa Kỳ và Tây Bắc bang Sonora của Mexico. Tuy có độc nhưng thân thể nặng nề khi di chuyển của quái vật Gila ít đe doạ đến con người.
9. Lợn biển. Họ động vật có vú trong bộ Sirenia. Lợn biển bắt nguồn ở Tây Ấn Độ. Trọng lượng trung bình của nó là 590 kg. Đây cũng là 1 trong những động vật di chuyển chậm nhất thế giới.
10. Chim Scolopax Minor. Loài chim biển nằm trong họ Scolopacidae, có nguồn gốc ở phía đông của Bắc Mỹ. Tốc độ bay của chim Scolopax Minor là 8 km/h.