Chất lượng nổi trội của hạt tiêu Quảng Trị có được là nhờ các điều kiện địa lý đặc thù của khu vực này.

Khu vực địa lý có dạng địa hình đồi bóc mòn xen thung lũng và bán bình nguyên bazan, có hướng thoải dần từ Tây sang Đông, độ cao trung bình 85m so với mực nước biển. Về điều kiện thủy văn, khu vực địa lý có sông Bến Hải, sông Sa Lung và các hồ đầm như Bầu Thủy Ứ, La Ngà, Dục Đức, Bảo Đài... Phía Đông của khu vực địa lý tiếp giáp biển.

Các điều kiện về khí hậu cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến tính chất đặc thù của sản phẩm. Khu vực địa lý có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, có gió Tây Nam khô nóng. Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 24 - 26 độ C, tổng nhiệt độ trung bình năm 8.806 độ C, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất 18,8 độ C, tháng 7 có nhiệt độ cao nhất trung bình 29 - 30,5 độ C. Biên độ nhiệt ngày đêm 10,4 độ C.

Tổng lượng mưa năm của khu vực địa lý đạt từ 2.200 - 2.800 mm. Mùa mưa chính tập trung từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau. Tháng có lượng mưa nhiều nhất là tháng 9 - 11, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 3, tháng 4.


Tổng lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 875 - 1.000 mm. Độ ẩm trung bình của khu vực địa lý từ 84 - 85%. Thời kỳ có độ ẩm cao trên 85% là từ 10 - 3 hoặc tháng 4 năm sau, trong đó tháng 1 là tháng có độ ẩm cao nhất (trên 90%). Thời kỳ có độ ẩm thấp là từ tháng 6 - 8 (giao động từ 70 - 80%).

Tốc độ gió trung bình năm của khu vực địa lý từ 2,4 - 2,6 m/s, tốc độ gió mùa Hè khoảng 4,5 - 5,2m/s, tốc độ gió mùa đông khoảng 3,1 - 4,4m/s.

Về điều kiện địa chất và đất đai, khu vực địa lý có địa chất thuộc địa đới phun trào cổ và rải rác các khối xâm nhập magma siêu bazơ và axít. Khu vực địa lý có 2 nhóm đất là nhóm đất đỏ và nhóm đất xám. Đất có kết cấu tốt, tơi xốp, thoáng khí, tầng đất dày, cấu trúc viên hạt và có độ thấm cao, thành phần cơ giới từ thịt pha sét đến sét. Đất có phản ứng chua đến rất chua, giá trị pHH2O dao động trong khoảng 3,8 - 4,5.

Đất có hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số ở mức trung bình nhưng hàm lượng đạm tổng số nghèo. Lân tổng số nghèo nhưng lân dễ tiêu dao động từ trung bình đến khá. Kali tổng số chỉ đạt mức nghèo nhưng kali dễ tiêu lại đạt mức trung bình. Đất thoát nước tốt, có độ dốc dưới 120, tầng canh tác dày, mạch nước ngầm sâu.