Ngưỡng phát hiện của KIT là 5-6 bản copy genome (102 cfu/ml). Thời gian cho kết quả chỉ từ 20-30 phút sau khi tăng sinh mẫu.

d
Sơ đồ chế tạo và sản xuất KIT RPA phát hiện nhanh vi khuẩn Salmonella trong thực phẩm. Ảnh: NASATI

Vi khuẩn Salmonella là nguyên nhân hàng đầu gây ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm trên thế giới và là mối đe doạ đến sức khoẻ cộng đồng ở hầu hết các nước. Một số phương pháp phát hiện Salmonella spp trong thực phẩm đang được áp dụng hiện nay như phương pháp nuôi cấy thông thường theo tiêu chuẩn quốc gia hay phương pháp định lượng Salmonella MPN thường tốn nhiều thời gian (5-7 ngày) với chi phí tốn kém. Trong khi đó, phương pháp sinh học phân tử để khuếch đại ADN bằng kỹ thuật PCR đơn mồi, đa mồi, hoặc Realtime-PCR lại yêu cầu trang thiết bị đắt tiền nên chi phí cho việc xét nghiệm mẫu rất tốn kém.

Xuất phát từ vấn đề trên, TS. Đặng Thị Thanh Sơn và các cộng sự tại Viện Thú Y đã thực hiện “Nghiên cứu chế tạo bộ KIT phát hiện nhanh vi khuẩn Salmonella trong sản phẩm thịt gia súc, gia cầm” với mục tiêu chế tạo được bộ KIT phát hiện nhanh vi khuẩn Salmonella trong sản phẩm thịt gia súc, gia cầm phục vụ giám sát an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong và xuất khẩu.

Để áp dụng kỹ thuật RPA, nhóm nghiên cứu cần xác định các gene đặc trưng của vi khuẩn này, nghĩa là các gene có trong các chủng vi khuẩn Salmonella mà không có trong các chủng vi khuẩn khác. Họ đã lựa chọn được một tổ hợp các gene đích có tính đặc trưng cho các serotype Salmonella thường gặp trong các mẫu thực phẩm ở Việt Nam để hạn chế tối đa các kết quả dương tính giả hoặc âm tính giả.

Theo đó, nhóm nghiên cứu đã thiết kế và tối ưu hóa thành công 9 cặp mồi/probe được sử dụng trong các kỹ thuật PCR, RT-PCR, LAMP và RPA để phát hiện Salmonella spp trong sản phẩm thịt gia súc, gia cầm. Các nhà khoa học cũng chế tạo thành công 500 KIT RPA (Recombinase Polymerase Amplication) que thử nhanh. Sản phẩm chính của đề tài dùng để phát hiện Salmonella trong thực phẩm. KIT RPA với các ưu điểm nổi bật về độ nhạy của KIT đạt 97,3% và độ đặc hiệu đạt 96,4%. Ngưỡng phát hiện của KIT là 5-6 bản copy genome (102 cfu/ml). Thời gian cho kết quả chỉ từ 20-30 phút sau khi tăng sinh mẫu.