Phụ nữ có bộ ngực lớn thường ít tập thể dục hơn và hay tránh các bài tập cường độ cao.

Một nghiên cứu mới cho thấy một số phụ nữ có bộ ngực lớn sau khi phẫu thuật thu nhỏ ngực đã tích cực tham gia nhiều hơn vào các bài tập thể dục nhóm.

Kết quả này góp phần kêu gọi chính phủ nên có gói tài trợ công dễ tiếp cận đối với những người có nhu cầu phẫu thuật thu nhỏ ngực, đồng thời cần có các phương pháp can thiệp khác trong một số trường hợp.

Nghiên cứu do Đại học Flinders, Úc thực hiện. Họ đã tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với sự hỗ trợ của Parkrun UK, một tổ chức thúc đẩy các sự kiện chạy và đi bộ 5km trên khắp thế giới cho mọi lứa tuổi và mọi cấp độ thể lực.

Họ đã khảo sát gần 2.000 phụ nữ tham gia chương trình Parkrun ở Úc, Anh và Nam Phi, trong đó loại trừ những phụ nữ có tiền sử ung thư vú. Mục đích nhằm tìm hiểu xem kích thước ngực ảnh hưởng tới thói quen tập luyện của phụ nữ như thế nào, và điều này thay đổi ra sao ở những người đã được phẫu thuật thu nhỏ ngực.

Kích cỡ ngực ảnh hưởng tới tình trạng vận động ở nữ giới. Ảnh: Peter Boccia
Kích cỡ ngực ảnh hưởng tới tình trạng vận động ở nữ giới. Ảnh: Peter Boccia

Kết quả cho thấy phụ nữ có bộ ngực lớn tin rằng việc giảm kích cỡ ngực sẽ cải thiện hiệu suất và tần suất tham gia tập luyện của họ. Ngoài ra, tất cả 56 phụ nữ đã trải qua phẫu thuật thu nhỏ ngực trong nhóm gồm 1.987 người được khảo sát cho biết họ có lối sống lành mạnh và năng động hơn, tích cực tham gia tập thể dục nhóm và cảm thấy thích các hoạt động này hơn.

Bên cạnh việc so sánh số lần thi chạy parkrun 5km với cỡ áo ngực, nghiên cứu còn tìm hiểu mức độ hài lòng của phụ nữ có cỡ áo ngực khác nhau. Kết quả cho thấy cỡ AA, A, B và C có mức độ mãn nguyện cao hơn cỡ DD, E, F, G và H hoặc lớn hơn. Ngoài ra, mức độ hài lòng với cuộc sống và hạnh phúc liên quan nhiều tới cỡ áo ngực, trong đó cỡ lớn hơn E thường cho kết quả trung bình thấp hơn.

Nghiên cứu này cũng thúc đẩy tầm quan trọng của việc tập thể dục thường xuyên đối với cân nặng và bệnh thiếu máu cơ tim.

Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Reconstruction Surgery.

Nguồn: