Nhóm tác giả Viện Viện Nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường, đã nghiên cứu thành công quy trình sản xuất sinh khối nấm rễ nội cộng sinh, sẵn sàng chuyển giao cho các đơn vị có nhu cầu.

Tại sự kiện Hợp tác công nghệ do Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN TPHCM (CESTI) tổ chức ngày 6/12 dưới chủ đề “Quy trình sản xuất sinh khối nấm rễ nội cộng sinh ứng dụng trong nông nghiệp bền vững”, TS. Trương Phước Thiên Hoàng, Trưởng bộ môn Công nghệ Vi sinh, Viện Nghiên cứu Công nghệ sinh học và môi trường, Trường Đại học Nông Lâm TPHCM, cho biết, nấm rễ nội cộng sinh (Arbuscular Mycorrhiza - AM) là thể sợi nấm, có thể xuyên qua tế bào rễ cây chủ, không biến đổi hình thái. Nấm AM được biết đến là vi sinh vật có khả năng cộng sinh với hầu hết với các loại cây trồng trên cạn và phần lớn xuất hiện trong mọi loại đất. Các sợi nấm liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành một mạng lưới phát triển dày đặc, giúp tăng khả năng hút nước và chất dinh dưỡng cung cấp cho sự phát triển của cây trồng, đặc biệt là chất dinh dưỡng ở dạng ít tan như photpho. Nấm AM có các chi như Sclerocystis, Glomus, Entrophospora, caulospora, Gigaspora, Scutellospora.

Ngoài tăng khả năng hấp thu photpho và dinh dưỡng của cây, nấm AM còn giúp cải tạo cấu trúc đất, vận chuyển cacbon từ rễ cây đến các sinh vật đất khác, tăng khả năng kháng bệnh của thực vật đối với sinh vật ký sinh như các nấm gây hại cây trồng, giảm bệnh hại rễ, kiểm soát và quản lý tuyến trùng vùng rễ cây trồng,… Cây trồng cộng sinh với nấm AM có khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của đất như pH thấp, nghèo dinh dưỡng, chống chịu stress và tăng năng suất của cây trồng, giảm nồng độ kim loại nặng, chịu độ mặn cao,…

n
Lưu trữ nguồn nấm AM. Ảnh: NNC

Theo TS. Trương Phước Thiên Hoàng, quy trình sản xuất sinh khối nấm AM gồm ba giai đoạn.

Cụ thể, giai đoạn 1, thu bào tử nấm AM, nhận diện nấm AM cộng sinh rễ, lưu trữ nguồn nấm AM. Ở giai đoạn này, nhóm thu thập các mẫu đất, rễ của một số loại rau ăn lá, bưởi, tiêu,… để phân lập, định danh các dạng bào tử thuộc chi nấm nào và xác định cấu trúc xâm nhiễm của nấm AM dựa vào đặc điểm hình thái.

Giai đoạn 2, nhân nguồn cấp 1 bằng cách tách bào tử thuần một kiểu hình, sau đó phân loại từng kiểu hình/chi nấm AM. Ở giai đoạn này, nhóm cấy bào tử vào trong đất trồng bắp, đất phải được khử trùng. Sau 25 - 35 ngày, thu sinh khối nấm AM.

Giai đoạn 3, nhân nguồn sản xuất từ sinh khối nấm AM thu được ở giai đoạn 2, gồm đất và rễ bắp. Tiếp tục cấy vào chậu chứa đất sạch trồng bắp trong 35 – 35 ngày, thu sinh khối nấm AM. Từ sinh khối nấm AM này, có thể dùng sản xuất các chế phẩm sinh học có chứa nấm nội cộng sinh kiểm soát tuyến trùng, nấm bệnh, cho các loại cây, rau ăn lá, ăn trái,…

Theo TS Hoàng, mỗi một loại cây trồng sử dụng các chi nấm AM khác nhau. Ví dụ, chi nấm Acaulospora có khả năng quản lý tuyến trùng ký sinh và hạn chế nấm bệnh trên cây cà chua, ớt và xà lách tốt nhất. Từ chi này, nhóm sản xuất thử nghiệm chế phẩm sinh học chứa nấm nội cộng sinh kiểm soát tuyến trùng và nấm bệnh, gồm 70% nấm AM, 30% nấm Trichodermavirens và nấm Paecilomyces.

Thử chế phẩm AM trên cây bưởi
Thử chế phẩm AM trên cây bưởi. Ảnh: NNC

Thử nghiệm sử dụng chế phẩm chứa nấm AM (dạng bột) trên cây ớt, cà chua, xà lách trồng trong nhà lưới tại TPHCM, cho thấy, sản phẩm có hiệu lực hạn chế nấm bệnh (Fusariu gây bệnh héo rũ, Phytophthora làm vàng lá thối rễ, Rhizoctonia, gây bệnh khô vằn, lở cổ rể) và tuyến trùng, đạt gần 70%, tương đương với sản phẩm hóa học trên thị trường.

Ngoài ra, thử nghiệm chế phẩm nấm AM dành cho cây bưởi cho thấy, nấm AM giúp tăng khả năng hình thành chồi, lá, cành (9,4 lá/chồi) sau 30 ngày, so với cây không bổ sung nấm AM (7 lá/chồi). Chế phẩm còn giúp cải thiện độ pH trong đất tốt hơn (5.0) sau 180 ngày trồng, trong khi không bổ sung chế phẩm thì độ pH là 4.0. Cây bưởi cũng được tăng sức đề kháng, tươi tốt hơn, hạn chế sâu bệnh (vàng, loét lá) tấn công,…


“Hợp tác công nghệ” là sự kiện thuộc chuỗi hoạt động “Cà phê Công nghệ” do Sở KH&CN TPHCM tổ chức, nhằm kết nối các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp công nghệ với các doanh nghiệp sản xuất, hỗ trợ các bên tìm kiếm cơ hội hợp tác và chuyển giao công nghệ. Trong đó, CESTI hỗ trợ các bên trong hoạt động tư vấn và kết nối chuyển giao công nghệ.