Các hệ thống RAS (nuôi trồng thủy sản tuần hoàn) không nhất thiết phải được thiết kế giành riêng cho những loài giá trị cao hay chỉ thuần túy được sử dụng bởi các tập đoàn lớn. Chúng hoàn toàn có thể nằm trong tầm với của những người chơi tương đối nhỏ và để sản xuất nhiều loài.

Đối với Jeff Cheng, CEO của công ty Nocera, thì các hệ thống RAS không cần phải quá phức tạp hay tốn kém. Anh ấy đã hình dung ra một tương lai mà mọi gia đình đều có thể sở hữu những bể RAS để cung cấp cá tươi cho riêng họ.

Ông có thể nói qua về công việc của mình?

Tôi đã hoạt động trong lĩnh vực tài chính được 20 năm trước khi bắt đầu chuyển hướng sang nuôi trồng thủy sản. Ngày 23/08/2018, một trận bão lớn đã quét sạch các trại nuôi cá ở phía Nam Đài Loan. Tôi xem tivi và thấy Trung Quốc đang phát triển những trại nuôi công nghệ cao. Tôi đã mất hai ngày để tìm được người cần liên hệ. Một tuần sau, tôi gặp người đó tại một quán cà phê gần sân bay Quảng Châu. Tôi hỏi “Anh có muốn IPO không?” và nhận được câu trả lời là “Cheng, hãy đến Quý Châu xem”. Một tuần sau, khi xuất hiện ở Quý Châu, cảm giác của tôi là “thật tuyệt vời” – 308 bể RAS đang được thiết lập tại một thành phố cấp 5 ở Trung Quốc. Ngày 31/12/2018, tôi chính thức đưa Nocera lên sàn.

Một trại RAS tiêu biểu của Nocera tại Trung Quốc.

Một trại RAS tiêu biểu của Nocera tại Trung Quốc.

Điều gì khiến cho thiết kế RAS của Nocera trở nên độc đáo?

Hệ thống của chúng tôi khác biệt, chủ yếu là bởi nó đơn giản. Chúng tôi biết sự đơn giản mới là chìa khóa sau nhiều tháng làm việc cùng những người nuôi cá tại Đài Loan. Nocera đang có hệ thống RAS tiết kiệm chi phí nhất trên thị trường. Công nghệ của chúng tôi đã được cấp bằng sáng chế, nhưng nó không hẳn quá cao siêu mà đơn giản chỉ là hiệu quả hơn. Nó bao gồm nhiều cấu phần (VD: máy tạo oxy …) được tùy biến cho các loài với kích cỡ khác nhau, và hoàn toàn có thể nâng cấp được. Ngoài ra, với mục đích sản xuất giống và nuôi cá chình, chúng tôi còn đưa robot dưới nước vào từng bể để dọn vệ sinh.

Hệ thống có thời hạn sử dụng là bao lâu?

Tối thiểu 5 năm, tương tự một chiếc xe hơi. Tuy nhiên cũng có những thứ khấu hao nhanh hơn như máy bơm và các bộ phận được chế tạo để sử dụng trong một hoặc hai năm.

RAS có lợi thế gì so với nuôi ao truyền thống?

RAS tái chế 90% lượng nước và người nuôi không cần quá nhiều đất để thiết lập trại, trong khi có thể thu hoạch sản lượng gấp 72 lần cho cùng 1 ha.

Ông có lời khuyên gì cho người nuôi để tối ưu hóa hiệu suất hệ thống RAS của họ?

Nước và cá chính là chìa khóa của một trại nuôi thành công. Đối với những loài giá trị cao, người nuôi nên cân nhắc nuôi trong nhà (indoor) để không bị ảnh hưởng bởi thời tiết, ô nhiễm, tránh các loài săn mồi và đảm bảo an toàn sinh học.

Cho đến nay, dự án nào khiến ông tự hào nhất?

Chúng tôi đã xây dựng thành công một trại nuôi RAS trên đất liền lớn nhất Quý Châu và thiết lập được những tiêu chuẩn để mọi người nuôi khác có thể học theo.

RAS có thể được điều chỉnh cho việc sản xuất các loài giá trị thấp trên quy mô thương mại không?

Đó chính là những gì chúng tôi tự hào khi tạo ra được sự khác biệt. Chúng tôi hướng đến các stakeholder nhỏ, cung cấp cho họ những hệ thống RAS rẻ hơn nhưng mang lại hiệu quả sản xuất tối ưu. Ngoài ra, cuộc khủng hoảng lương thực thực phẩm và sự đứt gãy chuỗi cung ứng do Covid-19 đã khiến các loài này không còn rẻ nữa.

Thiết kế của chúng tôi đã được thử nghiệm với nhiều loài khác nhau và tỏ ra đặc biệt hiệu quả. Mặc dù việc vận hành không đòi hỏi quá nhiều tri thức hay chuyên môn kỹ thuật, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng tôi không sử dụng AI, camera quan sát, cảm biến, điện toán đám mây và các giải pháp công nghệ cao khác. RAS có thể được triển khai cho cả những người nuôi ít kinh nghiệm và toàn bộ quy trình được giám sát thông qua app trên điện thoại thông minh kết nối internet.

Ông đã thực hiện dự án nào khác bên ngoài châu Á chưa? Và ông có nghĩ tới việc nuôi cá hồi?

Chúng tôi đang lên kế hoạch cho các dự án tại Mỹ và Brazil. Cá hồi cũng có thể được nuôi thử nhưng đó không phải là trọng tâm. Một bộ phận lớn dân số thế giới không ăn cá hồi; trong khi các loài như cá rô phi, cá da trơn, cá vược, … mới là sản phẩm thân thuộc với những hộ gia đình. Công nghệ của chúng tôi có thể không hiện đại như một số hệ thống RAS khác được các nhà sản xuất cá hồi sử dụng và đòi hỏi ngân sách rất lớn. Tuy nhiên, bằng công nghệ không quá phức tạp và rẻ hơn, mục tiêu của chúng tôi là nuôi nhiều loài cá nước ngọt hơn thay vì cá hồi.

Ông có thể giới thiệu thêm về giải pháp nuôi kết hợp RAS/ao nuôi?

Đây là sáng kiến nảy ra trong đầu tôi nhân dịp thăm các trại nuôi ở Mỹ. Tôi nhận thấy rất nhiều công ty công nghệ của nước này đang tập trung vào chế tạo iPhone hay máy bay chiến đấu nhưng lại bỏ qua ngành nuôi trồng thủy sản. Hầu hết những trại nuôi đều được xây dựng từ thập niên 1960, thiếu công nghệ tiên tiến và không hiệu quả. Trong khi các nhà cung cấp thiết bị thì gặp rất nhiều khó khăn do chi phí đắt đỏ hơn hẳn châu Á. Chúng tôi đã khảo sát hàng trăm ngàn mẫu (1 mẫu = 0,4 ha) ao nuôi truyền thống và tự hỏi làm thế nào để thay đổi điều này, khi không thể lấp hết ao và xây trại RAS lên trên đó – vì sẽ tốn hàng trăm triệu USD. Nhưng bằng cách lắp đặt thêm thêm những bể RAS, chúng ta có thể cung cấp tuần hoàn nước cho ao, thúc đẩy sản lượng (lên tới 100%) và giúp giải phóng không gian ao nuôi các loài khác như hồi vân, cá thu, hay cả cá tầm.

Mặc dù các hệ thống RAS được trang bị những cấu phần tiên tiến nhưng Nocera tin rằng chúng rất dễ vận hành.

Mặc dù các hệ thống RAS được trang bị những cấu phần tiên tiến nhưng Nocera tin rằng chúng rất dễ vận hành.

Tầm nhìn của ông cho công ty trong 10 năm tới là gì?

Chúng tôi muốn các hệ thống RAS ngày càng có giá phải chăng và dễ lắp đặt để bất cứ ai (hoặc gia đình nào) cũng có thể sở hữu trại cá riêng ở sân sau nhà. Đây là nhu cầu thực tiễn của nhiều bạn bè và hộ gia đình ở Mỹ trong giai đoạn lockdown vì Covid-19, khi họ muốn ăn cá tươi. Câu hỏi đặt ra là “Anh có thể cung cấp một hệ thống cho chúng tôi tự nuôi cá tại nhà hay không?”. Chúng tôi đã làm điều đó khi lần đầu giới thiệu phiên bản RAS cho gia đình hoặc hệ thống 1-1 cho người nuôi tại Đài Loan.

Sau cùng, tôi từng đùa với con gái mình rằng tôi béo như một chú King Fish (cá thu) vậy, nhưng tôi mong muốn trở thành “vua” của các loài cá nước ngọt.

RAS là từ viết tắt của Recirculating Aquaculture System (hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn). So với các phương pháp nuôi truyền thống, hệ thống RAS có ưu điểm vượt trội là hầu như không chịu tác động bởi thời tiết khắc nghiệt (gió, bão lớn,...); người nuôi có thể kiểm soát gần hết mọi yếu tố đầu vào, bao gồm chất lượng nước, độ mặn, ánh sáng, nhiệt độ,... ngoài ra cũng không cần hoặc chỉ phải sử dụng rất ít thuốc kháng sinh. Bên cạnh đó, RAS cũng cho năng suất và chất lượng sản phẩm vượt trội. Vì thế, công nghệ này rất được FAO hay Eurofish ủng hộ và khuyến khích áp dụng như một giải pháp canh tác nuôi trồng thủy sản bền vững. Các công ty lớn tại Nauy, Israel, Trung Quốc,... hiện đang đầu tư mạnh mẽ cho những hệ thống RAS. Tuy nhiên, rào cản chi phí quá lớn khiến RAS vẫn chưa thật sự phổ biến trên toàn cầu. Tại Việt Nam, RAS nhìn chung hãy còn là một khái niệm tương đối xa lạ.