Gà móng hoang dã có tên khoa học là Ophisthocomus Hoazin. Nó thường cư ngụ ở các đầm lầy, rừng ven sông và rừng ngập mặn của lưu vực sông Amazon và đồng bằng Orinoco ở Nam Mỹ.

Gà móng hoang dã là loài duy nhất trong chi Opisthocomus, là chi duy nhất còn tồn tại của họ Opisthocomidae.

Gà móng hoang dã trưởng thành có chiều dài 65cm.

Xung quanh mắt của gà móng hoang dã có màu xanh.

Bộ lông của chúng là sự pha trộn của màu nâu, kem, đỏ.

Chân của gà móng hoang dã có màu đen.

Điều đặc biệt, gà móng hoang dã có chõm lông trên đầu dựng lên rất đẹp.

Cổ chúng thường dài và đầu nhỏ.

Gà móng hoang dã thường ăn cỏ, lá cây, trái cây...

Gà móng hoang dã được mô tả lần đầu tiên vào năm 1776 bởi nhà động vật học người Đức - Statius Muller.

Gà móng hoang dã thường đẻ từ 2-3 quả trứng/lứa.

Gà mẹ sẽ mớm cho con mình thức ăn lên men.

Khi có kẻ thù tấn công ổ của mình, chim mẹ sẽ chuyển sự chú để giữ an toàn cho đàn con.

Trong trường hợp không thành con, chúng sẽ đẩy đàn con rơi xuống nước để chúng tự bơi.

Thông thường thì gà móng hoang dã bơi rất giỏi.

Gà con mới nở thường có móng vuốt ở cánh và đôi chân rất to để chúng có thể bấu víu vào cành cây.

Chúng cũng thích chọn những cây cao cạnh hồ hoặc sông để làm tổ.